Skip to content Skip to footer

MỘT SỐ CHỈ SỐ SỨC KHỎE CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

  1. HbA1c:
  • Khái niệm: Là xét nghiệm phản ánh đường huyết trung bình trong vòng ba tháng. HbA1c cao có nghĩa là tình trạng đường huyết cao thường xuyên.
  • Mục tiêu: Dưới 7% với đa số người. Tuy nhiên, HbA1c sẽ được cá nhân hóa, bác sĩ sẽ đưa ra mục tiêu cụ thể có thể cao hơn hoặc thấp hơn tùy tình huống cụ thể. Ví dụ: Người phụ nữ bị đái tháo đường sẽ được kiểm soát chặt hơn, đưa HbA1c gần về mức bình thường khi chuẩn bị và trong thời gian mang thai. Những người lớn tuổi có nguy cơ hạ đường huyết hoặc người thường xuất hiện cơn hạ đường huyết, hoặc người không có triệu chứng khi hạ đường huyết sẽ có mục tiêu đường huyết thoải mái hơn.
  • Tần suất: Mỗi 6 tháng đối với người đã đạt mục tiêu điều trị, mỗi 3 tháng đối với người vừa thay đổi thuốc điều trị hoặc HbA1c không đạt mục tiêu.

2.  Tỷ lệ Albumin/Creatinin (ACR)

  • Khái niệm: Xét nghiệm ACR kiểm tra lượng albumin trong nước tiểu nhằm đánh giá tình trạng tổn thương thận.
  • Mục tiêu: Dưới 30 mg/g
  • Tần suất: Một năm một lần. Thường xuyên hơn nếu xét nghiệm ACR trước đó bất thường.

3.  Chỉ số ABI:

  • Khái niệm: Chỉ số ABI là chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay, được xác định bằng tỷ số của huyết áp động mạch cổ chân và huyết áp động mạch cánh tay, nhằm tầm soát bệnh động mạch ngoại biên (PAD). PAD là tình trạng xơ vữa động mạch ngoại biên (chi), gây tắc hoặc hẹp làm giảm lượng máu đến chi. PAD có thể gây đau, yếu và tê chân, đặc biệt khi đi bộ hoặc tập thể dục liên quan đến chân, và giảm triệu chứng khi nghỉ ngơi. Nó cũng có thể gây xuất hiện tình trạng thiểu dưỡng ở chi, rụng lông, tím, vết loét ở chân khó lành, tăng nguy cơ cắt cục chi.
  • Mục tiêu: 0.9 đến 1.3
  • Tần suất: Thực hiện khi có triệu chứng bệnh động mạch ngoại biên.

4.  Huyết áp

  • Khái niệm: Huyết áp là áp lực của dòng máu tác động lên thành động mạch
  • Mục tiêu: < 130/80 mmHg
  • Tần suất: Kiểm tra ở mỗi lần khám.

5.  Mật độ xương:

  • Khái niệm: Đo mật độ xương là kỹ thuật dùng tia X hoặc hấp thụ tia X năng lựng kép, hay chụp CT để xác định hàm lựng Canxi và các khoáng chất có trong xương. Bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ gãy xương hông và loãng xương cao hơn đáng kể.
  • Mục tiêu: T score từ -1.0 SD trở lên
  • Tần suất: Bắt đầu tầm soát khi phụ nữ mãn kinh và nam giới 50 tuổi

6.  Khám mắt:

  • Khái niệm: Khám mắt, chụp đáy mắt, nhằm tìm biến chứng mắt do đái tháo đường kèm theo các vấn đề khác về mắt.
  • Tần suất: Bắt đầu tầm soát ngay khi chẩn đoán đái tháo đường type 2 và trong vòng 5 năm sau chẩn đoán đái tháo đường type 1, sau đó mỗi một đến hai năm hoặc thường xuyên hơn nếu có dấu hiệu bệnh lý về mắt. Bệnh nhân đái tháo đường đã có bệnh về mắt khám mắt ít nhất một lần mỗi năm.

7.  Độ lọc cầu thận ước tính (eGFR)

  • Khái niệm: Ước tính mức độ hoạt động của thận dựa trên creatinin máu và các yếu tố khác như tuổi, giới.
  • Mục tiêu: eGFR bình thường > 90 ml/ph. Tuy nhiên, eGFR giảm nhẹ (60 đến 89 ml/ph) có thể được xem là bình thường, không có bệnh thận nếu không có kèm dấu hiệu tổn thương thận như tiểu đạm, tiểu máu.
  • Tần suất: Một năm một lần nếu bình thường, ít nhất 2 lần mỗi năm nếu đã có bất thường về thận.

8.  Lipid máu:

  • Khái niệm: Xét nghiệm lipid máu (mỡ máu) là xét nghiệm máu nhằm đánh giá chất béo lưu thông trong máu. Lipid máu tăng cao gây tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch
  • Mục tiêu: LDL c < 70 mg/dL
  • Tần suất: ít nhất mỗi năm một lần đối với lipid máu bình thường.

 

Để lại bình luận